Người Chơi Đội Tuyển Bóng Đá Quốc Gia Indonesia: “Garuda” Vùng Vẫy Trên Đấu Trường Quốc Tế

Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia, được biết đến với biệt danh “Tim Garuda” (Đội bóng Kim Sí Điểu), là niềm tự hào của người dân xứ vạn đảo trên đấu trường bóng đá quốc tế. Chịu sự quản lý của Hiệp hội Bóng đá Indonesia (PSSI), đội tuyển là đại diện ưu tú nhất cho tinh thần thể thao và khát vọng vươn lên của bóng đá Indonesia.

Hành Trình Lịch Sử Đầy Thăng Trầm của “Garuda”

Những Bước Chân Đầu Tiên Trên Đấu Trường Thế Giới

Indonesia là một trong những đội tuyển tiên phong của bóng đá châu Á, ghi dấu ấn khi tham dự Vòng Chung Kết World Cup 1938 với tên gọi Đông Ấn Hà Lan. Tuy nhiên, hành trình tại giải đấu trên đất Pháp không kéo dài, khi đội bóng phải dừng bước sau trận thua trước Hungary.

Giai Đoạn Khó Khăn và Nỗ Lực Vươn Lên

Sau thời kỳ đầu đầy hứa hẹn, bóng đá Indonesia trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Dù vậy, “Garuda” vẫn luôn nỗ lực để khẳng định vị thế của mình tại đấu trường châu lục và khu vực.
Năm 1958, Indonesia tham gia vòng loại World Cup với tư cách là một quốc gia độc lập. Sau khi vượt qua Trung Quốc ở vòng 1, đội đã bỏ cuộc vì lý do chính trị.

Ánh Sáng Hy Vọng Tại Các Giải Đấu Châu Lục và Khu Vực

Asian Cup: Nỗ Lực Vượt Qua Vòng Bảng

Indonesia đã 4 lần liên tiếp tham dự VCK Asian Cup từ năm 1996 đến 2007, nhưng chưa thể vượt qua vòng bảng. Tuy nhiên, tại Asian Cup 2004, đội đã có chiến thắng lịch sử trước Qatar, mang đến niềm hy vọng cho người hâm mộ.
Năm 2023, sau 16 năm vắng bóng, Indonesia đã có lần đầu tiên vượt qua vòng bảng Asian Cup, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử đội tuyển.

AFF Cup: “Garuda” Khát Khao Ngôi Vô Địch

Tại đấu trường khu vực, Indonesia luôn là một thế lực đáng gờm. Dù chưa một lần vô địch AFF Cup, đội đã 6 lần giành ngôi á quân, cho thấy sự ổn định và tiềm năng phát triển.

“Chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để mang về vinh quang cho bóng đá Indonesia. AFF Cup là một mục tiêu quan trọng, và chúng tôi sẽ không từ bỏ hy vọng”, HLV Patrick Kluivert chia sẻ.

SEA Games: Vinh Quang Trong Quá Khứ

Trong quá khứ, Indonesia đã 2 lần giành huy chương vàng môn bóng đá nam tại SEA Games vào các năm 1987 và 1991. Tuy nhiên, do quy định thay đổi, đội tuyển quốc gia không còn được phép tham dự giải đấu này.

Đấu Trường Quốc Tế: Thành Tích và Thống Kê

Giải Vô Địch Bóng Đá Thế Giới (World Cup)

Năm Kết quả Số trận Thắng Hòa Bại Bàn thắng Bàn thua
1930 – 1934 Không tham dự
1938 Vòng bảng 1 1 6
1950 Bỏ cuộc
1954 Không tham dự
1958 – 2014 Không vượt qua vòng loại
2018 Bị cấm thi đấu
2022 Không vượt qua vòng loại
2026 – 2030 Chưa xác định
Tổng cộng Vòng 1 1 1 6
Xem thêm:  CLB bóng đá Stoneham hành trình chinh phục đỉnh cao

Cúp Bóng Đá Châu Á (Asian Cup)

Năm Thành tích Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
1956 – 1992 Không vượt qua vòng loại
1996 Vòng bảng 3 1 2 4 8
2000 Vòng bảng 3 1 2 7
2004 Vòng bảng 3 1 2 3 9
2007 Vòng bảng 3 1 2 3 4
2011 – 2015 Không vượt qua vòng loại
2019 Bị cấm thi đấu
2023 Vòng 16 đội 4 1 3 3 10
2027 Vượt qua vòng loại
Tổng cộng Vòng 16 đội 19 3 2 14 13 38

Thế Vận Hội (Olympic)

Năm Thành tích Thứ hạng Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
1900 – 1952 Không tham dự
1956 Tứ kết 7 2 1 1 4
1960 – 1988 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng Tứ kết 1/18 2 1 1 4

Á Vận Hội (ASIAD)

Năm Thành tích Thứ hạng Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
1951 Tứ kết 6 1 1 3
1954 Hạng 4 4 4 2 2 15 12
1958 Huy chương đồng 3 5 4 1 15 7
1962 Vòng 1 5 3 2 1 9 3
1966 Tứ kết 5 5 2 2 1 8 4
1970 Vòng 1 5 1 2 2 4 7
1974 – 1982 Không tham dự
1986 Hạng 4 4 6 1 2 3 4 14
1990 – 1998 Không tham dự
Tổng cộng Huy chương đồng 7/13 29 12 6 11 55 50

Giải Vô Địch Bóng Đá Đông Nam Á (AFF Cup)

Năm Kết quả Số trận Thắng Hòa Bại Bàn thắng Bàn thua
1996 Hạng tư 6 3 1 2 18 9
1998 Hạng ba 5 2 1 2 19 10
2000 Á quân 5 3 2 13 8
2002 Á quân 6 3 3 22 7
2004 Á quân 8 4 1 3 24 8
2007 Vòng bảng 3 1 2 6 4
2008 Bán kết 5 2 3 8 5
2010 Á quân 7 6 1 17 6
2012 Vòng bảng 3 1 1 1 3 4
2014 Vòng bảng 3 1 1 1 7 7
2016 Á quân 7 3 2 2 12 13
2018 Vòng bảng 4 1 1 2 5 6
2020 Á quân 8 4 3 1 20 13
2022 Bán kết 6 3 2 1 12 5
2024 Vòng bảng 4 1 1 2 4 5
Tổng cộng 6 lần Á quân 80 38 19 23 186 112

Đại hội Thể Thao Đông Nam Á (SEA Games)

Năm Thành tích Thứ hạng Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
1959 – 1975 Không tham dự
1977 Hạng 4 4 4 2 2 8 3
1979 Á quân 2 6 2 2 2 6 5
1981 Hạng 3 3 4 3 1 5 2
1983 Vòng bảng 5 3 1 1 1 3 7
1985 Hạng 4 4 4 1 3 1 10
1987 Vô địch 1 4 3 1 7 1
1989 Hạng 3 3 5 2 1 2 12 5
1991 Vô địch 1 5 3 2 5 1
1993 Hạng 4 4 5 2 1 2 6 6
1995 Vòng bảng 6 4 2 2 14 3
1997 Á quân 2 6 4 2 16 6
1999 Hạng 3 3 6 3 2 1 11 2
Tổng cộng 2 lần vô địch 12/20 56 27 15 14 94 51

Đội Hình Hiện Tại và Những Ngôi Sao Sáng Giá

Dưới sự dẫn dắt của HLV Patrick Kluivert, đội tuyển Indonesia đang sở hữu một đội hình trẻ trung và đầy khát vọng. Các cầu thủ như Jay Idzes, Marselino Ferdinan và Rafael Struick đang là những nhân tố quan trọng, đóng góp vào lối chơi tấn công đầy nhiệt huyết của “Garuda”.

HLV Patrick Kluivert
HLV Patrick Kluivert

Danh Sách Cầu Thủ Chuẩn Bị Cho Giải Vô Địch Bóng Đá ASEAN 2024

Cập nhật đến ngày 21 tháng 12 năm 2024
| Số | Vị trí | Cầu thủ | Ngày sinh (Tuổi) | Số trận | Bàn thắng | Câu lạc bộ |
|—|—|—|—|—|—|—|
| 1 | TM | Cahya Supriadi | 11 tháng 2, 2003 (22 tuổi) | 3 | 0 | Bekasi City |
| 22 | TM | Daffa Fasya | 7 tháng 5, 2004 (20 tuổi) | 1 | 0 | Borneo Samarinda |
| 26 | TM | Erlangga Setyo | 16 tháng 4, 2003 (21 tuổi) | 0 | 0 | PSPS Pekanbaru |
| 3 | HV | Sulthan Zaky | 23 tháng 3, 2006 (19 tuổi) | 0 | 0 | PSM Makassar |
| 4 | HV | Kadek Arel | 4 tháng 4, 2005 (19 tuổi) | 4 | 1 | Bali United |
| 5 | HV | Kakang Rudianto | 2 tháng 2, 2003 (22 tuổi) | 1 | 0 | Persib Bandung |
| 12 | HV | Pratama Arhan | 21 tháng 12, 2001 (23 tuổi) | 54 | 3 | Bangkok United |
| 13 | HV | Muhammad Ferarri (đội trưởng) | 21 tháng 6, 2003 (21 tuổi) | 8 | 2 | Persija Jakarta |
| 14 | HV | Asnawi Mangkualam | 4 tháng 10, 1999 (25 tuổi) | 50 | 2 | Port |
| 16 | HV | Dony Tri Pamungkas | 11 tháng 1, 2005 (20 tuổi) | 4 | 0 | Persija Jakarta |
| 19 | HV | Achmad Maulana | 24 tháng 4, 2003 (21 tuổi) | 2 | 0 | Arema |
| 24 | HV | Robi Darwis | 22 tháng 8, 2003 (21 tuổi) | 4 | 0 | Persib Bandung |
| 25 | HV | Mikael Tata | 10 tháng 5, 2004 (20 tuổi) | 1 | 0 | Persebaya Surabaya |
| 2 | TV | Alfriyanto Nico | 3 tháng 4, 2003 (21 tuổi) | 1 | 0 | Dewa United |
| 7 | TV | Marselino Ferdinan | 9 tháng 9, 2004 (20 tuổi) | 35 | 5 | Oxford United |
| 8 | TV | Arkhan Fikri | 28 tháng 12, 2004 (20 tuổi) | 8 | 0 | Arema |
| 15 | TV | Rayhan Hannan | 2 tháng 4, 2004 (20 tuổi) | 3 | 0 | Persija Jakarta |
| 17 | TV | Zanadin Fariz | 31 tháng 5, 2004 (20 tuổi) | 2 | 0 | Persis Solo |
| 18 | TV | Victor Dethan | 11 tháng 7, 2004 (20 tuổi) | 4 | 0 | PSM Makassar |
| 21 | TV | Rivaldo Pakpahan | 20 tháng 1, 2003 (22 tuổi) | 1 | 0 | Borneo Samarinda |
| 9 | TĐ | Hokky Caraka | 21 tháng 8, 2004 (20 tuổi) | 11 | 2 | PSS Sleman |
| 10 | TĐ | Rafael Struick | 27 tháng 3, 2003 (21 tuổi) | 25 | 1 | Brisbane Roar |
| 11 | TĐ | Ronaldo Kwateh | 19 tháng 10, 2004 (20 tuổi) | 6 | 0 | Muangthong United |
| 20 | TĐ | Arkhan Kaka | 2 tháng 9, 2007 (17 tuổi) | 2 | 0 | Persis Solo |

Xem thêm:  Arsenal Vô Địch Ngoại Hạng Anh Mấy Lần? Giải Mã Chi Tiết Từ A Đến Z

Các Cầu Thủ Từng Được Triệu Tập Gần Đây

Vị trí Cầu thủ Ngày sinh (Tuổi) Số trận Bàn thắng Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Ikram Algiffari 6 tháng 6, 2006 (18 tuổi) Semen Padang Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
TM Nadeo Argawinata 9 tháng 3, 1997 (28 tuổi) 24 Borneo Samarinda vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TM Maarten Paes 14 tháng 5, 1998 (26 tuổi) 6 FC Dallas vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TM Muhammad Riyandi 3 tháng 1, 2000 (25 tuổi) 5 Persis Solo vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TM Ernando Ari 27 tháng 2, 2002 (23 tuổi) 15 Persebaya Surabaya vs. Trung Quốc, 15 tháng 10 năm 2024
TM Adi Satryo 7 tháng 7, 2001 (23 tuổi) 4 PSIS Semarang vs. Úc, 10 tháng 9 năm 2024
TM Syahrul Trisna 26 tháng 11, 1995 (29 tuổi) 8 PSIS Semarang vs. Việt Nam, 26 tháng 3 năm 2024
HV Justin Hubner 14 tháng 9, 2003 (21 tuổi) 15 Wolverhampton Wanderers Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
HV Dzaky Asraf 6 tháng 2, 2003 (22 tuổi) PSM Makassar Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
HV Rizky Ridho 21 tháng 11, 2001 (23 tuổi) 45 4 Persija Jakarta vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
HV Jordi Amat 21 tháng 3, 1992 (33 tuổi) 21 1 Johor Darul Ta’zim vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
HV Sandy Walsh 14 tháng 3, 1995 (30 tuổi) 18 2 Mechelen vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
HV Shayne Pattynama 11 tháng 8, 1998 (26 tuổi) 11 1 Eupen vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
HV Jay Idzes 2 tháng 6, 2000 (24 tuổi) 9 1 Venezia vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
HV Calvin Verdonk 26 tháng 4, 1997 (27 tuổi) 7 NEC Nijmegen vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
HV Yance Sayuri 22 tháng 9, 1997 (27 tuổi) 1 Malut United vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
HV Kevin Diks 6 tháng 10, 1996 (28 tuổi) 1 Copenhagen vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
HV Mees Hilgers 13 tháng 5, 2001 (23 tuổi) 2 Twente vs. Nhật Bản, 15 tháng 11 năm 2024
HV Wahyu Prasetyo 21 tháng 3, 1998 (27 tuổi) 3 Malut United vs. Trung Quốc, 15 tháng 10 năm 2024
HV Edo Febriansah 25 tháng 7, 1997 (27 tuổi) 16 Persib Bandung vs. Việt Nam, 26 tháng 3 năm 2024
HV Elkan Baggott 23 tháng 10, 2002 (22 tuổi) 24 2 Blackpool vs. Việt Nam, 21 tháng 3 năm 2024
TV Ivar Jenner 10 tháng 1, 2004 (21 tuổi) 17 Jong Utrecht Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
TV Made Tito 31 tháng 7, 2003 (21 tuổi) Bali United Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
TV Alfan Suaib 24 tháng 3, 2004 (21 tuổi) Persebaya Surabaya Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
TV Witan Sulaeman 8 tháng 10, 2001 (23 tuổi) 49 9 Persija Jakarta vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TV Ricky Kambuaya 5 tháng 5, 1996 (28 tuổi) 40 5 Dewa United vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TV Yakob Sayuri 22 tháng 9, 1997 (27 tuổi) 28 3 Malut United vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TV Nathan Tjoe-A-On 22 tháng 12, 2001 (23 tuổi) 11 Swansea City vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TV Thom Haye 9 tháng 2, 1995 (30 tuổi) 10 2 Almere City vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TV Eliano Reijnders 23 tháng 10, 2000 (24 tuổi) 1 PEC Zwolle vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TV Egy Maulana Vikri 7 tháng 7, 2000 (24 tuổi) 31 9 Dewa United vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
TV Rachmat Irianto 3 tháng 9, 1999 (25 tuổi) 31 3 Persib Bandung vs. Việt Nam, 26 tháng 3 năm 2024
TV Marc Klok 20 tháng 4, 1993 (31 tuổi) 21 4 Persib Bandung vs. Việt Nam, 26 tháng 3 năm 2024
TV Adam Alis 19 tháng 12, 1993 (31 tuổi) 11 1 Persib Bandung Cúp bóng đá châu Á 2023
TV Saddil Ramdani 2 tháng 1, 1999 (26 tuổi) 28 2 Sabah Cúp bóng đá châu Á 2023
Armando Oropa 31 tháng 8, 2003 (21 tuổi) PSBS Biak Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
Arsa Ahmad 31 tháng 10, 2003 (21 tuổi) Madura United Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
Ragnar Oratmangoen 21 tháng 1, 1998 (27 tuổi) 10 2 Dender vs. Ả Rập Xê Út, 19 November 2024
Ramadhan Sananta 27 tháng 11, 2002 (22 tuổi) 12 5 Persis Solo vs. Ả Rập Xê Út, 19 tháng 11 năm 2024
Dimas Drajad 30 tháng 3, 1997 (27 tuổi) 15 6 Persib Bandung vs. Trung Quốc, 15 tháng 10 năm 2024
Malik Risaldi 23 tháng 10, 1996 (28 tuổi) 3 Persebaya Surabaya vs. Trung Quốc, 15 tháng 10 năm 2024
Dendy Sulistyawan 12 tháng 10, 1996 (28 tuổi) 17 5 Bhayangkara Presisi Cúp bóng đá châu Á 2023
Xem thêm:  Thứ hạng của RB Leipzig: Hành trình chinh phục BXH bóng đá Đức và châu Âu

Những Cột Mốc Đáng Nhớ trong Lịch Sử Đội Tuyển

Cầu Thủ Khoác Áo Đội Tuyển Nhiều Nhất

Biệt danh đội tuyển Indonesia
Biệt danh đội tuyển Indonesia
Thứ hạng Cầu thủ Số trận Bàn thắng Thời gian thi đấu
1 Abdul Kadir 111 70 1965–1979
2 Iswadi Idris 97 55 1968–1980
3 Bambang Pamungkas 86 38 1999–2012
4 Kainun Waskito 80 31 1967–1977
5 Jacob Sihasale 70 23 1966–1974

Cầu Thủ Ghi Bàn Nhiều Nhất

Thứ hạng Cầu thủ Số bàn thắng Số trận khoác áo Hiệu suất Thời gian thi đấu
1 Abdul Kadir 70 111 0.63 1965–1979
2 Iswadi Idris 55 97 0.57 1968–1980
3 Bambang Pamungkas 38 86 0.44 1999–2012
4 Soetjipto Soentoro 37 61 0.61 1965–1970
5 Kurniawan Dwi Yulianto 33 59 0.56 1995–2005

Mục Tiêu và Triển Vọng Tương Lai

Với sự đầu tư mạnh mẽ vào bóng đá trẻ và việc nhập tịch các cầu thủ gốc Indonesia tài năng, “Garuda” đang cho thấy những bước tiến đáng kể. Mục tiêu của đội tuyển là giành vé tham dự World Cup và khẳng định vị thế là một trong những đội bóng hàng đầu châu Á.

“Chúng tôi đang xây dựng một đội bóng có thể cạnh tranh sòng phẳng với các đối thủ mạnh nhất châu lục. World Cup là giấc mơ của chúng tôi, và chúng tôi sẽ làm tất cả để biến giấc mơ này thành hiện thực”, đội trưởng Muhammad Ferarri khẳng định.

Kết Luận

Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia là biểu tượng cho niềm đam mê và khát vọng của người hâm mộ bóng đá xứ vạn đảo. Với sự lãnh đạo tài tình của HLV Patrick Kluivert, cùng sự nỗ lực của các cầu thủ, “Garuda” đang sẵn sàng chinh phục những đỉnh cao mới và mang về vinh quang cho bóng đá Indonesia.

Hãy cùng theo dõi và cổ vũ cho đội tuyển Indonesia trên hành trình chinh phục những mục tiêu lớn lao phía trước! Đừng quên chia sẻ bài viết này đến bạn bè và người thân để lan tỏa niềm đam mê bóng đá Indonesia đến mọi người. Hãy để lại bình luận của bạn về những kỳ vọng và mong muốn đối với đội tuyển “Garuda” trong tương lai!

Thông tin được tổng hợp bởi SPORTSGOOD

5/5 - (8621 bình chọn)
Nội dung Notice
Bài viết liên quan